THUỐC TRUSTIVA LÀ GÌ? THÀNH PHẦN, CHỈ ĐỊNH, LIỀU LƯỢNG, CÁCH DÙNG, MUA Ở ĐÂU VÀ GIÁ BAO NHIÊU?

23/01/2020 0 Bình luận

Trustiva là thuốc ARV dùng để điều trị HIV, điều trị phơi nhiễm HIV (điều trị PEP), thuốc Trustiva cần được sự tư vấn, chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa HIV/AIDS để đạt hiệu quả tốt nhất. Giá bán Trustiva và mua ở đâu tốt nhất TPHCM, Hà Nội?

Nội dung:

Thành phần:

Mỗi viên nén bao phim Trustiva chứa efavirenz 600mg, emtricitabin 200mg, và tenofovir disoproxil fumarat 300mg tương đương 245mg tenofovir disoproxil.. Tá dược: microcrystaline cellulose, croscarmellose natri, natri lauryl sulfat, hydroxypropyl cellulose, povidon, magnesium stearete, opadry II pink 85F94172.

Cơ chế hoạt động:

Efavirenz: là chất ức chế chống sao chép ngược nhân non-nucleosid (RT) của HIV-1. Hoạt động của efavirenz được thực hiện chủ yếu qua trung gian bằng việc ức chế không cạnh tranh quá trình sao chép ngược của HIV-1. Efavirenz không ức chế HIV-2 RT và các DNA polymerase tế bào ở người alpha, beta, gamma và delta.

Emtricitabin: là một chất tổng hợp tương tự nhân nucleosid của cytidin được phốt pho hóa bởi các enzym tế bào chuyển dạng thành emtricitabin 5' triphosphat và bằng sự kết thúc chuỗi DNA sau khi lồng ghép vào chuỗi DNA mới sinh của vi rút. Emtricitabin 5' triphosphat là một chất ức chế yếu của DNA polymerase ở động vật có vú có alpha, beta, và DNA polymerase gamma.

Tenofovir disoproxil fumarat: là chất tương tự phosphonat diester nhân nucleosid không vòng của adenosine monophosphat. Tenofovir Disoproxil Fumarate ban đầu cần thủy phân diester để chuyển ngược thành tenofovir và sau đó được phospho hóa bởi các enzym tế bào để trở thành tenofovir diphosphat ức chế hoạt động HIV-1 RT bằng việc cạnh tranh với các chất nền tự nhiên deoxyadenosin 5' triphosphat và bằng việc kết thuốc chuỗi DNA sau khi lồng ghép vào chuỗi DNA của virus. 

Chỉ định : 

Thuốc TRUSTIVA được chỉ định dùng riêng rẽ trong một phác đồ hoặc khi sử dụng kết hợp với các thuốc kháng vi rút khác để điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn và bệnh nhi ít nhất 12 tuổi trở lên. Thuốc Trustiva cần được chỉ định và theo dõi điều trị bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị HIV/AIDS.

Thuốc Trustiva còn được sử dụng rộng rãi trong điều trị phơi nhiễm HIV (điều trị PEP) sau khi có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV như: quan hệ tình dục không an toàn, bị kim tiêm đâm, các vật thể sắc nhọn không rõ nguồn gốc làm chảy máu, bị tấn công có gây thương tích xước da bởi đối tượng nhiễm HIV...

Liều lượng và cách dùng :

Bệnh nhân người lớn và bệnh nhi ít nhất 12 tuổi với cân nặng ít nhất 40kg : Liều dùng TRUSTIVA một viên uống một lần duy nhất trong ngày khi đói. Liều dùng trước khi đi ngủ có thể cải thiện sự dung nạp của các triệu chứng hệ thần kinh trung ương.

Thuốc Trustiva cần được tuân thủ điều trị mỗi ngày 1 viên vào một giờ cố định và tuyệt đối không được bỏ thuốc để tránh hiện tượng kháng thuốc có thể xảy ra.

Việc thay đổi uống thuốc Trustiva sang loại khác hay ngược lại, đổi từ thuốc ARV khác sang uống Trustiva cần có sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ chuyên điều trị HIV/AIDS có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này thì mới an toàn và hiệu quả.

Liên hệ tư vấn bác sĩ Thắng ngay nếu có bất thường xảy ra.

Điều chỉnh liều:

Suy thận: do TRUSTIVA là kết hợp liều cố định, thuốc không được kê đơn cho bệnh nhân cần điều chỉnh liều ví dụ như suy thận ở mức độ vừa hoặc nặng (đô thanh thải creatinin dưới 50mL/phút).

Việc sử dụng đồng thời với rifampin : khi sử dụng thuốc TRUSTIVA đồng thời với rifampin ở bệnh nhân cân nặng ít nhất 50 kg, dùng thêm efavirenz 200mg/ngày được khuyến cáo.

Chống chỉ định :

Quá mẫn : TRUSTIVA dạng viên chống chỉ định ở bênh nhân có tiền sử lâm sàng quá mẫn (ví dụ hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, hoặc  nhiễm độc da) với efavirenz, một thành phần của TRUSTIVA.

Đặc biệt thận trọng khi sử dụng các chất tương tự nhân nucleosid đối với bất kỳ bệnh nhân nào có các yếu tố  nguy cơ đã được xác định gây bệnh gan ; tuy nhiên, cũng có các trường hợp màbệnh nhân không có các yếu tố  nguy cơ. Cần ngừng efavirenz, emtricitabin và tenofovir DF ở bất kỳ bệnh nhân nào phát triển các phát hiện lâm sàng hoặc chỉ số xét nghiệm gây nghi ngờ nhiễm acid lactic hoặc nhiễm độc gan (điều đó có thể bao gồm gan to nhiễm mỡ nặng thậm chí khi không có hiện tượng tăng men gan đáng kể).

Tương tác thuốc :

Nồng độ efavirenz trong huyết tương có thể làm thay đổi bởi các chất nền, chất ức chế, chất dẫn xuất của CYP3A. Cũng như vậy, efavirenz có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của các loại thuốc do CYP3A hoặc CYP2B6 chuyển hóa.

Việc sử dụng đồng thời với các thuốc liên quan.

Các sản phẩm liên quan không được dùng đồng thời với TRUSTIVA bao gồm : COMLERA (emtricitabin/rilpivirin/tenofovir DF), EMTRIVA (emtricitabin), SUSTIVA (efavirenz), trừ khi cần phải điều chỉnh liều (ví dụ như rifampin). Do tính tương đồng giữa emtricitabin và lamivudin, TRUSTIVA không được dùng đồng thời với các loại thuốc chứa lamivudin, bao gồm Combivir  (lamivudin/zidovudin), Epivir, hoặc Epivir-HBV (lamivudin), Epzicom (abacavir sulfat/lamivudin) hoặc Trizivir (abacavir sulfat/lamivudin/zidovudin).

Tác dụng phụ không mong muốn của Trustiva?

Các triệu chứng tâm thần :

Các phản ứng ngoại ý  tâm thần nghiêm trọng đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với efavirenz. Trong các thử nghiệm có kiểm chứng đối với 1008 đối tượng nghiên cứu sử dụng phác đồ điều trị chứa efavirenz trong thời gian trung bình 2,1 năm so với thử nghiệm trên 635 đối tượng nghiên cứu sử dụng phác đồ điều trị có kiểm chứng trong thời gian trung bình 1,5 năm, tần suất (bất kể nguyên nhân nào) của các hiện tượng tâm thần nghiêm trọng trong số các đối tượng nghiên cứu sử dụng efavirenz hoặc phác đồ điều trị có kiểm chứng là : trầm cảm nặng (tỷ lệ 2,4% so với 0,9%), có ý nghĩ tự sát (0,7% so với 0,3%), ý định tự sát không gây tử vong (0,5% so với 0%), hành vi hung hăng (0,4% so với 0,5%), phản ứng rối loạn nhận thức (0,4% so với 0,3%), và phản ứng buồn vui lẫn lộn (0,2% so với 0,3%). Trong nghiên cứu AI266006 (006), việc đánh giá dữ liệu nhiều mặt bao gồm các triệu chứng tâm thần tương đương như liệt kê ở trên kết hợp cho thấy việc điều trị với efavirenz dẫn đến việc tăng tần suất xuất hiện các triệu chứng tâm thần chọn lọc.

Các triệu chứng hệ thần kinh :

Báo cáo trên 53% (531/1008) các đối tượng nghiên cứu sử dụng efavirenz trong các thử nghiệm có kiểm chứng cho thấy có các triệu chứng hệ thần kinh trung ương (không kể cấp độ, không kể nguyên nhân) so với 25% (156/635) đối tượng nghiên cứu sử dụng phác đồ điều trị có kiểm chứng. Các triệu chứng này bao gồm chóng mặt, mất ngủ, suy giảm khả năng tập trung, ngủ gà, có giấc mơ bất thường, và ảo giác.  Các triệu chứng được báo cáo bao gồm trạng thái phấn chấn, nhầm lẫn, kích động, mất trí nhớ, ngẩn ngơ, suy nghĩ bất thường và quên bản thân. Các bệnh nhân cần được thông báo rằng khi tiếp tục sử dụng liệu pháp, các triệu chứng phổ biến có khả năng được cải thiện và hiện không dự đoán được khi nào xảy ra các cơn kế tiếp của các triệu chứng tâm thần ít thường xuyên hơn. Liều dùng trước khi đi ngủ có thể cải thiện sự dung nạp của các triệu chứng hệ thần kinh.

Các bệnh nhân sử dụng TRUSTIVA cần được lưu ý về các khả năng gây các tác động lên hệ thần kinh trung ương khi sử dụng TRUSTIVA đồng thời với rượu và thuốc hướng thần.

Suy thận mới mắc hoặc suy thận tiến triển :

Emtricitabin và tenofovir chủ yếu được thải trừ qua thận ; tuy nhiên, efavirenz không thải trừ qua thận. Do TRUSTIVA là một sản phẩm kết hợp và liều dùng của các hợp chất trong thuốc không thể thay dổi, các bệnh nhân với độ thanh thải creatinin dưới 50mL/phút không nên sử dụng TRUSTIVA. Suy thận, kể cả các trường hợp suy thận cấp tính và hội chứng Fanconi (thương tổn ống thận với việc giảm phốt phát huyết nặng), đã được báo cáo với việc sử dụng tenofovir DF. Khuyến cáo cần tính toán độ thanh thải creatinin ở tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng thuốc để xem liệu có phù hợp về mặt lâm sàng khi sử dụng TRUSTIVA. Theo dõi theo chế độ thường kỳ độ thanh thải creatinin và phốt pho huyết thanh ở các bệnh nhân có nguy cơ suy thận kể cả các bệnh nhân có tiền sử mắc bẹnh thạn khi sử dụng cùng với HEPSERA. Cần tránh sử dụng TRUSTIVA với các thuốc dùng đồng thời hoặc sử dụng các thuốc gây nhiễm độc thận mới đây.

Nổi ban : trong các cuộc thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng, 26% (266/1008) đối tượng nghiên cứu điều trị với 600mg efavirenz trải qua nổi ban mới so với 17% (111/635) đối tượng nghiên cứu điều trị với nhóm có kiểm chứng. Nổi ban cùng với phồng da, tróc vẩy ẩm ướt hoặc loét xảy ra ở 0,9% (9/1008) của đối tượng nghiên cứu sử dụng với efavirenz. Phải ngừng TRUSTIVA trên các bệnh nhân phát hiện triệu chứng nổi ban nặng đi kèm với phồng da, tróc vảy, khó chịu niêm mạc hoặc sốt. Việc sử dụng hợp lý thuốc kháng histamin và/hoặc corticoid có thể cải thiện độ dung nạp với đẩ nhanh việc dứt nổi ban.

Nhiễm độc gan : khuyến cáo theo dõi enzym ở gan trước và trong điều trị trên các bệnh nhân có bệnh nhân có bệnh gan tiềm ẩn kể cả nhiễm vi rút viêm gan B và C ; các bệnh nhân tăng transaminase rõ rệt ; và bệnh nhân điều trị với các loại thuốc khác liên quan đến gây nhiễm độc gan. Một và báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường đã cho thấy các hiện tượng suy gan xảy ra ở các bệnh nhân không có tiền sử suy gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác.

Giảm nồng độ chất khoáng trong xương : cần xem xét lại việc đánh giá nồng độ chất khoáng trong xương (BMD) trên các bệnh nhân có tiền sử gãy xương bệnh lý hoặc các yếu tố nguy cơ khác gây ra loãng xương hoặc mất chất xương. Mặc dù tác động của việc dùng thêm canxi và vitamin D chưa được nghiên cứu, việc bổ sung này có thể có lợi cho tất cả các bệnh nhân .

Co giật : ở các bệnh nhân sử dụng efavirenz, đặc biệt khi có tiền sử co giật, đã ghi nhận các triệu chứng co giật. Cần thận trọng ở bất kỳ bệnh nhân nà có tiền sử co giật. Cần theo dõi theo định kỳ nồng độ trong huyết tương trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời thuốc chống co giật mà các thuốc này được chuyển hóa chủ yếu qua gan ví dụ như phenytoin và phenobarbital.

Hội chứng tái lập miễn dịch : ở các bệnh nhân điều trị kết hợp với các thuốc kháng vi rút khác, kể cả các hợp chất của TRUSTIVA, đã có báo cáo về Hội chứng tái lập miễn dịch. Trong giai đoạn đầu tiên của điều trị thuốc kháng vi rút kết hợp, cần đánh giá và điều trị thêm đối với các bệnh nhan mà hệ thống miễn dịch đáp ứng có thể phát triển để đáp ứng viêm nhiễm đối với các nhiễm khuẩn cơ hội không gây đau và nhiễm khuẩn khác [ví dụ như nhiễm vi rút Mycobacterium avium, vi rút cự bào, Pneumucystis jirovecii viêm phổi (PCP), hoặc lao phổi].

Tái phân bố chất béo : việc tai phân bố/tích tụ chất béo trong cơ thể kể cả béo phì vùng bụng, béo phì lan rộng ở cổ và lưng (gù lưng trâu), dư thừa ở ngoại biên, dư thừa ở mặt, ngực phát triển và ‘hội chứng cushingoid’ đã ghi nhận ở các bệnh nhân sử dụng thuốc kháng vi rút khác. Cơ chế và ảnh hưởng lâu dài của các hiện tượng này vẫn còn chưa rõ. Sự liên quan của các nguyên nhân này vẫn còn chưa rõ.

Phụ nữ mang thai : efavirenz có thể gây hại cho bào thai khi sử dụng trong ba tháng mang thai đầu tiên. Phụ nữ mang thai cần tránh sử dụng TRUSTIVA. Cần luôn luôn sử dụng các biện pháp tránh thai khác nhau (ví dụ như thuốc uống tránh thai và các biện pháp tránh thai bằng hormon). Do thời gian bán hủy của efavirenz kéo dài , nên việc sử dụng biện pháp tránh thai hợp lý trong vòng 12 tuần sau khi ngừng TRUSTIVA được khuyến cáo. Phụ nữ mang thai cần kiểm tra các xét nghiệm mang thai trước khi sử dụng TRUSTIVA, nếu sử dụng loại thuốc này trong ba tháng mang thai, hoặc nếu các bệnh nhân mang thai sử dụng thuốc này, bệnh nhân cần được thông báo về tác động gây hại với báo thai của thuốc. Chưa có các thử nghiệm có kiểm chứng đầy đủ về TRUSTIVA trên các phụ nữ mang thai. TRUSTIVA chỉ sử dụng trong thời kỳ  mang thai nếu các lợi ích mang lại nhiều hơn các nguy cơ khả năng đối với bào thai ví dụ như việc sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai giải pháp điều trị khác.

Cho con bú : các nghiên cứu trên chuột đã cho thấy cả efavirenz và tenofovir đều được tiết ra trong sữa. /vẫn còn chưa rõ liệu efavirenz, emtricitabin, hoặc tenofovir được bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không. Do nguy cơ truyền HIV-1 sang con và các phản ứng ngoại ý nghiêm trọng khi cho con bú, các bà mẹ cần được hướng dẫn không cho con bú nếu sử dụng TRUSTIVA.

Tác động đến khả năng lái xe và vận hành máy móc :

Các bệnh nhân sử dụng TRUSTIVA cần được lưu ý các khả năng gây tác động lên hệ thần kinh trung ương khi sử dụng TRUSTIVA đồng thời với rượu và thuốc hướng thần. Các bệnh nhân đã trải qua các triệu chứng hệ thần kinh trung ương ví dụ như suy giảm khả năng tập trung, chóng mặt và/hoặc ngủ gà cần tránh làm các công việc có khả năng gây nguy hiểm ví dụ như lái xe hay vận hành máy móc.

Trình bày : Hộp 1 lọ x 30 viên.

Bảo quản : Bảo quản ở nhiệt độ ,300C, tránh ẩm. Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.

Hạn dùng : 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.

Tiêu chuẩn chất lượng : Tiêu chuẩn nhà sản xuất.

Cơ sở sản xuất :

M/s. Hetero Labs Limited.

Unit-V, Sy. No. 410 & 411,

APIICSEZ, Polepally Vilage,

Jadcherla Mandal Mahaboob Nagar District, India Ấn Độ.

Mua thuốc ARV TRUSTIVA ở đâu tốt nhất? Mua thuốc ARV Trustiva ở Nhà thuốc Hồng Nhung địa chỉ 41A Hồng Hà, phường 2, quận Tân Bình, TPHCM gần sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất luôn sẵn có rất nhiều, thậm chí có thể mua lẻ. Có dịch vụ giao thuốc ARV TRUSTIVA tận nơi bạn ở, bảo đảm nhanh chóng, an toàn và bảo mật thông tin tuyệt đối. 

Giá thuốc Trustiva là bao nhiêu? Thuốc Trustiva có giá 850.000vnd/ Lọ 30 viên. Giá bán lẻ thuốc Trustiva là 30.000vnd/ viên. Viên thuốc Trustiva có đặc điểm nhận dạng là viên thuốc hình chữ nhật, màu hồng, 2 mặt thuốc hơi lồi, một mặt khắc số 128, mặt còn lại có khắc chữ H.

Mọi thông tin liên hệ đặt mua thuốc ARV trustiva gọi vào số điện thoại dược sĩ Hồng Nhung 0974433519. Mọi thắc mắc về HIV/AIDS, tác dụng phụ, phác đồ điều trị và những bất thường về thuốc trustiva xin mời gọi bác sỹ Thắng 0988778115.

Xem thêm:

Uống ARV bao lâu thì xét nghiệm âm tính?

Bác sĩ Thắng điều trị HIV tốt nhất, đẳng cấp nhất hiện nay.

Mua thuốc ARV ở đâu tốt nhất, giá rẻ, tiện lợi nhất hiện nay.

Tags :

HIV/AIDS Nổi bật Sức khỏe Tin tức

BÌNH LUẬN:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: