-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Acriptega Mylan 50mg/300mg/300mg giá rẻ mua ở đâu chuẩn nhất? Người nhiễm HIV biết rằng Acriptega là thuốc ARV tốt nhất và đang được sử dụng nhiều nhất. Song, mấy ai biết mua thuốc Acriptega ở đâu rẻ, uy tín và chất lượng. Thuốc Acriptega chuẩn bác sĩ điều trị HIV là gì, nơi nào bán Acriptega chính hãng Mylan Ấn Độ?
Tóm tắt nội dung:
Mỗi viên nén thuốc Acriptega Mylan Ấn Độ bao phim có chứa:
Dolutegravir (dưới dạng dolutegravir natri) 50 mg
Lamivudine USP 300 mg
Tenofovir disoproxil fumarate (tương đương với 245 mg tenofovir disoproxil) 300 mg
Tá dược: Mannitol, cellulose vi tinh thể, povidone, tinh bột natri glycolate, lactose monohydrate (136.0 mg), croscarmellose natri, magnesi stearate, Opadry II White 85F18422.
Thuốc Acriptega được đóng dạng Hộp 1 chai (lọ) x 30 viên nén bên trong.
Thuốc Acriptega có dạng viên nén bao phim.
Thuốc này nhìn bên ngoài có màu trắng đến màu trắng ngà, bao phim, hình thuôn dài. Hai mặt thuốc Acriptega lồi được khắc M ở một mặt và LTD mặt còn lại của viên thuốc. Thuốc Acriptega chính là thuốc LTD hay còn gọi là thuốc LTD M do đặc điểm này. Nhờ đó giúp phân biệt giữa thuốc TLD và TLE.
Viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg là viên kết hợp liều cố định của lamivudine, tenofovir disoproxil fumarate và dolutegravir trong biệt dược Acriptega.
Thuốc được chỉ định cho điều trị nhiễm virus HIV gây suy giảm miễn dịch ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg).
Thuốc Acriptega có khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV-1 RNA < 50 bản sao/ml dựa trên phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay trong thời gian hơn 3 tháng. Bệnh nhân phải không bị thất bại điều trị ARV trước đó.
Chú ý làm theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị HIV giỏi nhất hiện nay.
Liều lượng
Thuốc Acriptega dùng cho người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg).
Khuyến cáo liều của viên nén dolutegravir/lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 50mg/300mg/300mg ở người lớn và thanh thiếu niên là một viên nén một lần mỗi ngày.
Cách dùng Acriptega
Nuốt toàn bộ viên nén Acriptega với nước. Thuốc Acriptega có thể uống lúc no hoặc đói. Quan trọng là phải nhớ đúng giờ uống thuốc hàng ngày. Nếu muốn đổi giờ uống thuốc Acriptega có thể tham khảo bác sĩ Thắng hoặc liên hệ với Dược sĩ Nhung để được tư vấn trực tiếp từng tình huống cụ thể.
Viên nén Acriptega bị chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với tenofovir, lamivudine, dolutegravir hoặc bất kỳ tá dược nào trong công thức.
Sử dụng kết hợp Acriptega cùng với dofetilide.
Viên nén Acriptega không nên được sử dụng đồng thời với các thuốc khác chứa bất kỳ thành phần cùng hoạt tính nào như dolutegravir, lamivudine hoặc tenofovir disoproxil fumarate, các chất tương tự cytidine như emtricitabine và adefovir dipivoxil.
Truyền nhiễm HIV
Điều trị với viên nén Acriptega không cho thấy loại trừ được nguy cơ truyền nhiễm HIV qua đường tình dục hoặc đường máu, mặc dù nguy cơ có thể giảm. Bệnh nhân nên tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp để ngăn ngừa lây truyền HIV, trừ khi đo tải lượng HIV-RNA âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) liên tục nhiều lần liên tiếp thì đồng nghĩa Không phát hiện = không lây truyền HIV.
Bệnh gan
Tính an toàn và dược động học của dolutegravir đã không được điều tra ở bệnh nhân bị bệnh gan nặng. Vì thế viên nén Acriptega chỉ nên được sử dụng ở bệnh nhân nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ và theo dõi an toàn chặt chẽ.
Bệnh nhân HIV và đồng nhiễm viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV)
Bệnh nhân viêm gan B hoặc C mạn tính và được điều trị với phác đồ kết hợp kháng retrovirus có nguy cơ tăng các tác dụng bất lợi nghiêm trọng lên gan hoặc có thể gây tử vong.
Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo với dolutegravir, đặc trưng bởi phát ban, triệu chứng thể trạng, và đôi khi là rối loạn chức năng cơ quan, bao gồm phản ứng gan nặng.
Cần ngừng ngay dolutegravir và các thuốc nghi ngờ khác nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng quá mẫn như:
Cần theo dõi tình trạng lâm sàng bao gồm aminotransferases và bilirubin trong gan. Trì hoãn trong ngừng điều trị với dolutegravir hoặc các hoạt chất có thể nghi ngờ khác sau khi khởi phát quá mẫn có thể dẫn đến phản ứng dị ứng nguy hiểm đến tính mạng.
Các thành phần trong thuốc Acriptega ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển thai nhi.
Lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp của tenofovir disoproxil fumarate đối với sự phát triển của thai phụ, phát triển của thai nhi, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh. Ở người, sự an toàn của tenofovir trong thai kỳ chưa được thiết lập đầy đủ. Số lượng đầy đủ của sự phơi nhiễm trong ba tháng đầu tiên đã được theo dõi, tuy nhiên, phát hiện ít nhất là tăng gấp hai lần nguy cơ khuyết tật bẩm sinh về mặt tổng thể.
Không có tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh đã được báo cáo cho lamivudine. Tuy nhiên, không thể loại trừ nguy cơ cho thai nhi.
Dolutegravir
Có rất ít số liệu từ việc sử dụng dolutegravir ở phụ nữ có thai. Tác dụng của dolutegravir đối với thai kỳ ở người chưa được biết. Trong các nghiên cứu độc tính về sinh sản ở động vật, dolutegravir được cho thấy qua hàng rào nhau thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản. Dolutegravir nên được sử dụng trong thời gian mang thai chỉ khi lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai..
Việc uống thuốc Acriptega có thể ảnh hưởng đến sinh sản hoặc gây vô sinh chưa có bằng chứng xác thực.
Không có dữ liệu về tác động của dolutegravir đối với khả năng sinh sản của nam hay nữ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy dolutegravir không có ảnh hưởng đối với khả năng sinh sản của nam hay nữ.
Không có nghiên cứu nào để điều tra tác động của dolutegravir đối với khả năng năng lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Tuy nhiên, có bệnh nhân chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị với dolutegravir.
Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và phản ứng bất lợi của dolutegravir nên được ghi nhớ khi xem xét khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Chú ý không nên dùng thuốc Acriptega với những thuốc sau:
Không có sự tương tác dược động học đáng kể về lâm sàng khi dùng lamivudine/tenofovir disoproxil fumarate 300mg/300mg cùng với indinavir, efavirenz, nelfinavir, saquinavir (ritonavir tăng cường), methadone, ribavirin, rifampicin, tacrolimus, hoặc thuốc tránh thai hormone norgestimate/ethinyl oestradiol.
Ảnh hưởng của thức ăn lên việc hấp thu Acriptega là không quan trọng
Tenofovir disoproxil fumarate phải được dùng chung với thức ăn vì thức ăn làm tăng khả dụng sinh học của tenofovir. Tuy nhiên, xét tổng thể, thuốc Acriptega có thể uống lúc no hay đói đều được.
Thuốc Acriptega chưa được sử dụng ở trẻ em nhi khoa.
Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
Thuốc ARV thường có tác dụng phụ. Dù hiện nay, các thuốc ARV mới nhất cũng không gây hại như ngày xưa. Nhưng lí thuyết vẫn được đưa ra về tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Acriptega như sau:
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết
Rất phổ biến: giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu (đôi khi nặng), giảm tiểu cầu
Rất hiếm: Bất sản hồng cầu đơn thuần.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất phổ biến: Giảm phosphate huyết.
Hiếm: nhiễm toan lactic
Không rõ: hạ kali máu
Rối loạn hệ thống thần kinh
Rất phổ biến: chóng mặt
Phổ biến: đau đầu và mất ngủ
Rất hiếm: bệnh thần kinh ngoại vi
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Phổ biến: ho, triệu chứng mũi
Rât hiếm: khó thở
Rối loạn tiêu hóa
Rất phổ biến: tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa
Phổ biến: đau bụng/chuột rút, đầy hơi
Hiếm: viêm tụy, tăng amylase huyết thanh
Rối loạn gan mật
Không phổ biến: enzym gan cao
Hiếm: viêm gan
Không rõ: gan nhiễm mỡ
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến: phát ban, rụng tóc
Rối loạn cơ xương và các mô liên kết
Phổ biến: đau khớp, rối loạn cơ.
Không rõ: tiêu cơ vân, nhuyễn xương (biểu hiện như đau xương và thường xuyên gãy xương), yếu cơ, chứng đau cơ, hoại tử xương
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc:
Phổ biến: mệt mỏi, khó chịu, sốt
Rất hiếm: suy nhược
Liệu pháp phối hợp điều trị ARV có liên quan đến việc phân bố lại mỡ cơ thể (rối loạn phân bố mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gồm mất chất béo dưới da và mặt, tăng mỡ trong bụng và nội tạng, tăng trưởng vú và tích tụ mỡ ở cổ (cổ trâu).
Giá thuốc ARV Acriptega được cập nhật mới nhất có giá 900.000vnd/ lọ 30 viên.
Loại có tem có giá: 1.300.000VND/ LỌ 30 VIÊN.
Nói tóm lại, Acriptega Mylan 50mg/300mg/300mg giá rẻ hiện nay là 900.000vnd/ lọ 30 viên. Mua thuốc Acriptega tại Nhà thuốc Hồng Nhung là chuẩn nhất.
Ship thuốc ARV tận nơi liên hệ Hotline: DS.Hồng Nhung 0974433519.
Mọi vấn đề về chuyên môn cần trao đổi liên hệ Bác sĩ Thắng, call-zalo: 0988778115.
Bị HIV có đi làm công ty được không?
Uống ARV sai giờ có sao không?
Thất bại điều trị ARV là gì, xử trí ra sao?
Tác dụng phụ của thuốc phơi nhiễm HIV là gì?
Bác sĩ chuyên trị HIV uy tín nhất hiện nay là ai?
Uống thuốc phơi nhiễm HIV trong bao lâu?
Tổng hợp 3 phác đồ điều trị ARV hiện nay tại Việt Nam?
Uống ARV rồi có cần dùng bao cao su khi quan hệ tình dục không?
Người bị nhiễm HIV không được làm ngành nghề gì?
Tuổi thọ trung bình của người nhiễm HIV hiện nay là bao nhiêu?
Làm sao để tiết kiệm chi phí điều trị ARV?
Mục tiêu 95-95-95 trong kiểm soát HIV là gì?
Xét nghiệm khẳng định HIV chiến lược 3 là gì, thực hiện ở đâu?
Đẩy mạnh mua thuốc ARV online là điều rất cần thiết hiện nay?
Tổng tiền thanh toán